Solvent-Based Epoxy Primer EP100
Description
ỨNG DỤNG
Nên dùng làm lớp lót EP 100 cho bê tông và đường vạch trên đường trước khi sơn phủ các loại sơn phủ epoxy. Ngoài ra còn dùng để cải thiện bề mặt của mặt nền xi măng ở nơi:
- Sàn nhà xưởng và kho hàng.
- Các kết cấu ở những nơi thời tiết khắc nghiệt
2.ƯU ĐIỂM
- Độ bám dính tuyệt vời.
- Nhanh khô, lâu đông đặc
- Độ nhớt thấp nên thẩm thấu sâu vào mặt sàn bê tông
- Gia tăng tính mào mòn và chịu được hóa chất thông thường
- Kháng hóa chất như dầu, dung dịch kiềm, acid và muối.
3. THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Gốc hóa học |
Nhựa epoxy |
Màu sắc |
Trong suốt |
Thể tích hàm lượng rắn |
38±5 |
Độ nhớt( chén số 4) ở 300C |
20±2 giây |
Tỷ trọng hỗn hợp sau khi trộn |
0,95±0,05 |
Thời gian sống hỗn hợp sau khi trộn |
1h30 |
Độ phủ một lớp sơn ( lý thuyết) |
8÷10m2/kg. Sơn 2÷3 lớp nếu cần |
Độ dày màng sơn khô |
30µm |
Thời gian khô mặt |
60 phút |
Thời gian khô hoàn toàn |
6÷8 giờ |
Thời gian sơn cách lớp |
4÷6 giờ |
Điều kiện mặt nền thi công. Mặt nền thi công phải :
- Khô, độ ẩm dưới 90%
- Mặt nền bằng phẳng và chắc chắn
- Sạch, không dính dầu mỡ hoặc những vật liệu ô nhiễm khác.
- Bê tông cũ cần phải kiểm tra mức độ ô nhiễm. Kiểm tra qui trình và những vật liệu đã sử dụng trước đây, ví dụ như chất béo, đường, dầu nhớt. Sự ô nhiễm có thể làm thay đổi màu sắc bê tông và độ bám dính của màng sơn.
Chuẩn bị bề mặt
- Bề mặt bê tông phải chắc chắn đạt cường độ tối thiểu 25N/mm2
- Làm sạch và loại bỏ toàn bộ vữa xi măng và các chất ô nhiểm bằng máy mài hoặc bằm mềm để loại tất cả những điểm bê tông không đạt yêu cầu, tiến hành thi công
Pha trộn
Dùng máy trộn tốc độ chậm khuấy riêng từng thùng A hoặc B. Đổ B vào thùng A và khuấy đều một cách kỹ lưỡng. Không được trộn bằng tay.(Tỷ lệ pha trộn A:B=4:1)
Phương pháp thi công
Ngay lập tức sau khi pha trộn B vào A, dùng con lăn có long thấm trung bình trải Inrafloor EP 100 lên toàn bộ mặt nền. Nếu mặt nền có nhiều lỗ thì cần phải trám trét cho bằng phẳng. Có thể thi công lớp thứ 2 sau 4 ÷ 6 giờ. Tùy bề mặt bê tông thẩm thấu (nên kiểm tra và lăn trước 1 vùng).
Nhiệt độ
- Quan trọng khu vực thi công phải thông thoáng để dung môi thoát ra nhất là ở điều kiện nhiệt độ thấp
- Vật liệu hoặc sàn thi công Inrafloor EP 100 nên khoảng 27ºC đến 380C
- Thi công EP100 bằng con lăn, cọ quét bảo hộ thích hợp khi tiến hành sơn
Vệ sinh dụng cụ
- Vệê sinh dụng cụ và thiết bị thi công bằng Thinner ngay sau khi thi công. Nếu sản phẩm bám dính cứng dùng biện pháp cơ học làm sạch dụng cụ.
- Thời gian cho phép thi công 1÷2 giờ
- Lưu ý và giới hạng thi công:
- Không pha loãng EP 100
- Ep 100 là chất dễ cháy có chứa dung môi bay hơi, nên thi công ở những khu vực thông thoáng, để tránh tạo thành đám khối dung môi và tạo ra múi khó chịu.
- Độ ẩm tương đối lúc thi công không vượt quá 90%
- Phản ứng hóa học EP100:
- Khô mặt : 60 phút ở 300C
- Cho phép đi lại: 12 giờ
- Cho phép xe cộ nhẹ đi lại sau 3 ngày ở nhiệt độ 300C
KHUYẾN CÁO
Tất cả các chỉ tiêu kỹ thuật đã trình bày dựa trên phòng thử nghiệm. Các chỉ tiêu đo đạt tùy thuộc vào từng trường hợp thực tế sàn nhà xưởng.
Feature
- Độ bám dính tuyệt vời.
- Nhanh khô, lâu đông đặc
- Độ nhớt thấp nên thẩm thấu sâu vào mặt sàn bê tông
- Gia tăng tính mào mòn và chịu được hóa chất thông thường
- Kháng hóa chất như dầu, dung dịch kiềm, acid và muối.
Application
Nên dùng làm lớp lót EP 100 cho bê tông và đường vạch trên đường trước khi sơn phủ các loại sơn phủ epoxy. Ngoài ra còn dùng để cải thiện bề mặt của mặt nền xi măng ở nơi:
- Sàn nhà xưởng và kho hàng.
- Các kết cấu ở những nơi thời tiết khắc nghiệt
Specifications
Gốc hóa học |
Nhựa epoxy |
Màu sắc |
Trong suốt |
Thể tích hàm lượng rắn |
38±5 |
Độ nhớt( chén số 4) ở 300C |
20±2 giây |
Tỷ trọng hỗn hợp sau khi trộn |
0,95±0,05 |
Thời gian sống hỗn hợp sau khi trộn |
1h30 |
Độ phủ một lớp sơn ( lý thuyết) |
8÷10m2/kg. Sơn 2÷3 lớp nếu cần |
Độ dày màng sơn khô |
30µm |
Thời gian khô mặt |
60 phút |
Thời gian khô hoàn toàn |
6÷8 giờ |
Thời gian sơn cách lớp |
4÷6 giờ |